Hỏi đáp nhanh

Bảng dưới đây hiển thị sự khác biệt giữa hai bộ về tính năng. Synology Drive là sự kế thừa hoàn toàn cho Cloud Station với các chức năng quản lý, chia sẻ, đồng bộ hóa và cộng tác hiệu quả hơn. Hãy chắc chắn đọc bài viết này trước khi nâng cấp lên Synology Drive.

Suites Ổ đĩa Synology Trạm mây
Package Synology Drive Server Cloud Station Server & ShareSync
Máy chủ đồng bộ hóa cho nhiều nền tảng v v
Lên đến 32 phiên bản lịch sử v v
Xoay phiên bản định kỳ v x
Tích hợp quyền ACL v v
Phục hồi tập tin tại thời điểm v v
Tích hợp LDAP / AD v v
Quản lý tập tin cổng thông tin web v x
Liên kết chia sẻ tập tin v v
Hạn chế tải xuống liên kết chia sẻ v x
Chỉnh sửa trực tuyến v (Integrated with Synology Office) x
Quản lý tệp được chia sẻ bởi người khác v x
Nhật ký hoạt động v v
Đăng nhập v x
Sao lưu ứng dụng qua Hyper Backup v x
Đồng bộ hóa thư mục chia sẻ một hoặc hai chiều giữa nhiều máy chủ NAS Synology v (Synology Drive ShareSync as NAS client) v
Ứng dụng máy tính để bàn Synology Drive Client Cloud Station Drive & Cloud Station Backup
Đồng bộ hóa thời gian thực v v
Đồng bộ hóa các tệp được chia sẻ bởi những người khác v x
Đồng bộ hai chiều v v
Đồng bộ theo yêu cầu trên máy tính Windows 10 ( Tìm hiểu thêm ) v x
Đồng bộ hóa chỉ tải xuống v v
Đồng bộ hóa chỉ tải lên v x
Chia sẻ liên kết tạo v v
Đồng bộ hóa tập tin Office v x
Sao lưu tệp từ máy tính Windows, Mac, Ubuntu trong thời gian thực v v
Chế độ sao lưu dự phòng và thủ công linh hoạt v x
Khôi phục tập tin phía khách hàng v v
Ứng dụng di động Synology Drive DS cloud
Trình duyệt ổ đĩa trực tuyến v x (chỉ các tệp cục bộ được đồng bộ hóa)
Các tệp truy cập ngoại tuyến và tự động cập nhật v v
Duyệt tập tin Office v x
Quản lý tệp được chia sẻ bởi người khác v x
Đồng bộ hóa từ thiết bị đến máy chủ x v
Tích hợp với tệp iOS v x
Tích hợp làm kho lưu trữ Microsoft Office v x
Nhằm hỗ trợ người tiêu dùng dễ dàng nhận biết, phân loại được sản phẩm, Synology Inc. đã thiết lập một quy tắc chung để đặt tên các dòng sản phẩm của họ. Về cơ bản, tên các dòng sản phẩm này được chia thành 04 phần chính :
Cách nhận biết sản phẩm NAS Synology Phần I : 2 chữ cái đầu tiên của sản phẩm: DS, RS,DX,RX, VS: mô tả dạng/chức năng thiết bị:
  • DS (Disk Station): NAS Synology dạng hộp/khối.
  • RS (Rack Station): NAS Synology dạng Rack.
  • DX (Disk Expansion Unit): thiết bị mở rộng cho Disk Station.
  • RX (Rack Expansion Unit): thiết bị mở rộng cho Rack Station.
  • VS (Visual Station): thiết bị hỗ trợ xuất hình ảnh giám sát thời gian thực (Live View) cho Surveillance Station của Synology.
Phần II: 1 hoặc 2 số tiếp theo sau 2 chữ cái đầu tiên (ví dụ: 1, 2, 4, 5, 7, 11, 12, 24, …): số lượng ổ cứng (HDD) tối đa thiết bị có thể hỗ trợ. Ngoại lệ duy nhất là sản phẩm Visual Station (VS*). Phần III: 2 con số cuối cùng của tên sản phẩm (ví dụ: 17, 18, 19): năm sản xuất hoặc nâng cấp của sản phẩm. Phần IV: Cuối tên một số sản phẩm có các kí tự: II, +, j, slim, RP, xs… – II: phiên bản cập nhật của model trước đó. – j: phiên bản có cấu hình thấp dùng cho gia đình và nhóm người dùng nhỏ, khoảng 5-7 người trở xuống. – _ (không có chữ, dòng value): cấu hình vừa phải, có thể phục vụ 10-50 người cùng lúc. – + (plus): phiên bản được nâng cấp cấu hình của sản phẩm cùng loại, dùng cho doanh nghiệp 50-90 người. – slim: Thiết bị nhỏ gọn, chỉ có thể sử dụng ổ đĩa 2.5″. – xs: Dòng thiết bị tối tân nhất của Synology trong thời điểm hiện tại. Dùng cho doanh nghiệp cỡ lớn từ 100 người trở lên. – RP (Redundant power): thiết bị có 2 nguồn chạy hỗ trợ. Trong trường hợp hư một nguồn, hoặc một nguồn điện bị cúp, thiết bị vẫn hoạt động bình thường. Một số ví dụ minh họa cho quy tắc đặc tên của NAS Synology – Synology DiskStation DS1513+: thiết bị NAS dạng khối, hỗ trợ tối đa 15 ổ cứng (mặc định sản phẩm có thể chứa 5 ổ cứng, có thể mở rộng số lượng với DX513), sản xuất năm 2013 dùng cho doanh ngiệp vừa và nhỏ, và có thể mở rộng lên đến 15 ổ cứng. Đây là dòng sản phẩm đã được nâng cấp cấu hình. – DX513: thiết bị mở rộng dạng khối (ví dụ: có thể hỗ trợ cho DS1513+), một con DX513 gắn thêm sẽ tăng số lượng ổ cứng hỗ trợ thêm 5 ổ. – RS2416+: dòng sản phẩm cấu hình khủng dành cho doanh nghiệp, là thiết bị NAS dạng rack, hỗ trợ tối đa 24 ổ cứng, có 2 nguồn hoạt động hỗ trợ lẫn nhau.

Hầu hết các mô hình NAS Synology đều hỗ trợ bật và tắt nguồn theo lịch trình.

Tuy nhiên, tùy chỉnh lên lịch bật và tắt nguồn sau:

  • RC18015xs +
  • DS214se
  • DS115j
  • EDS14

VPN (mạng riêng ảo) là một mạng riêng sử dụng cơ sở hạ tầng mạng công cộng (thường là Internet) để cung cấp các kết nối an toàn và được mã hóa để truyền dữ liệu. Các doanh nghiệp thường triển khai VPN để cung cấp phương thức cho nhân viên truy cập an toàn vào máy chủ hoặc các tài nguyên khác trong mạng riêng của công ty ngay cả khi họ đang đi du lịch hoặc ở nhà.

Với gói VPN Server của Synology, NAS Synology của bạn có thể trở thành máy chủ VPN, cho phép người dùng DSM truy cập từ xa và an toàn các tài nguyên được chia sẻ trong mạng cục bộ của NAS Synology.

Bạn có thể đặt lại mật khẩu quản trị viên bằng nút RESET trên Synology NAS / NVR / IP SAN (sau đây gọi là "thiết bị"). Để đặt lại thiết bị Synology, vui lòng thực hiện theo các hướng dẫn bên dưới.

  1. Xác định vị trí nút RESET trên thiết bị Synology của bạn. Để tìm vị trí chính xác của nút RESET trên thiết bị của bạn, vui lòng tham khảo Hướng dẫn cài đặt phần cứng của thiết bị.
  2. Sử dụng kẹp giấy để ấn nhẹ và giữ nút RESET trong khoảng bốn giây cho đến khi bạn nghe thấy tiếng bíp và nhả nút ngay lập tức.
  3. Nhập  find.synology.com  trong thanh tìm kiếm của trình duyệt web và tìm thiết bị Synology của bạn trên  trang Trợ lý  web. Bạn cũng có thể tìm thấy thiết bị Synology của mình từ tiện ích máy tính để bàn Synology , có thể tải xuống từ Trung tâm tải xuống Synology .
Raid 6 là dạng cải tiến của Raid 5. Raid 6 được dùng lặp lại nhiều lần sự phân tách dữ liệu để ghi vào các đĩa cứng khác nhau (mỗi dữ liệu được lưu trữ ở ít nhất 3 vị trí). Điều này đảm bảo cho dữ liệu được an toàn hơn nhiều lần. Raid 6 cần ít nhất 4 ổ cứng, cho phép hư hỏng cùng một lúc đến 2 ổ cứng mà hệ thống vẫn hoạt động bình thường.
Raid 10 cũng gần giống với Raid 1+0. Đối với Raid này, dữ liệu sẽ không bị phân chia giữa các ổ đĩa rồi phản chiếu chúng mà 2 ổ cứng đầu tiên sẽ được phản chiếu với nhau. Đây được gọi là thiết lập Raid lồng. Hai cặp gồm ổ 1 và 2, 3 và 4 sẽ phản chiếu lẫn nhau sau đó được thiết lập thành các dãy phân chia dữ liệu. Raid 10 cần ít nhất 4 ổ cứng để thực hiện chức năng của mình. Dữ liệu được bảo vệ bằng Raid 10 an toàn hơn nhiều so với Raid 0+1. Hạn chế của Raid 10 là số lượng ổ cứng yêu cầu lớn và khả năng truy xuất dữ liệu giảm ½.
Đây là sự cải tiến của RAID 0 do cung cấp thêm cơ chế khôi phục dữ liệu. Ngoài những ổ đĩa dùng để ghi dữ liệu, RAID 5 sẽ dùng thêm ổ đĩa nữa để chứa các bản sao dữ liệu của các ổ đĩa ghi. Phòng khi một trong số các ổ ghi bị lỗi sẽ có dữ liệu thay thế. Do đó RAID 5 sử dụng tối thiểu là 3 ổ cứng.
Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng để làm việc. Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động bình thường.
RAID 0 cần ít nhất 2 ổ đĩa. Tổng quát ta có n đĩa (n >= 2) và các đĩa là cùng loại. Dữ liệu sẽ được chia ra nhiều phần bằng nhau. Ví dụ ta dùng 02 ổ cứng 80GB thì hệ thống đĩa của chúng ta là 160GB.